Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ với doanh nghiệp, công dân
Ngày
02/7/2019, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1672/QĐ-UBND về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ và trong quan hệ với doanh nghiệp, công dân
QUY TÁC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
KHI THỊ HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ VÀ TRONG QUAN HỀ VỚI DOANHN GHIỆP, CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1672/QÐ- UBND ngày 02/7/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương
I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy tắc
này quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ và trong quan hệ với doanh nghiệp, công dân (sau đây gọi chung là Quy tắc).
Điều
2. Nguyên tắc chung
Trong
khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ với doanh nghiệp, công dân, cán
bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập phải thực hiện những nguyên tắc sau:
1.
Tuân
thủ các quy định của pháp luật và các quy định của tỉnh.
2.
Chí
công, võ (u, tận (uy phục vụ nhân dân, láng nghe ý kiên và chịu sự giám sát của
nhân dân; không quan liêu, hách dịch, cửa quyên trong khi giải quyết các công
việc.
3.
Thực
hiện nghiêm chỉnh nhiệm vụ được phân công, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vỊ.
4.
Không
làm những công việc ngoài phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền được giao; không lợi
dụng chức trách, thâm quyền và các thông tin liên quan đến bí mật quốc gia, của
ngành, lĩnh vực và của tỉnh để mưu lợi riêng cho bản thân và gia đình.
Điêu 3. Mục đích 1. Quy định các chuân mực xử sự của cán bộ, công chức,
viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ với doanh nghiệp,
công dân nhắm bảo đảm sự liêm chính, văn minh, chuyên nghiệp, phù hợp với nghĩa
vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức. 2. Thực hiện công khai các hoạt
động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ với doanh nghiệp, công dân; nâng cao ý thức,
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng, chống tham
nhũng.
3.
Là
căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thâm quyền xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm các chuân mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và
trong quan hệ với doanh nghiệp, công dân; là cơ sở để nhân dân giám sát việc chấp
hành các quy định pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức.
Chương
II CHUẨN MỰC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG THỊ HÀNH NHIỆM VỤ,
CÔNG VỤ
Điều
4. Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ
1.
Trang
phục gọn gàng, lịch sự, đeo thẻ công chức hoặc phù hiệu của các lĩnh vực đã được
pháp luật quy định.
2.
Khi
thi hành nhiệm vụ, công vụ phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa
vụ của công chức theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 16, 17 của Luật Cán bộ, công
chức, Điều 16, 17, 18, 19 của Luật Viên chức, Điều 36, 37, 38, 39, 40 của Luật
Phòng, chống tham nhũng, Điều 6, 8 của Luật Tiếp công dân và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
3.
Khi
giao tiếp qua điện thoại phải xưng tên, địa chỉ cơ quan, đơn vị nơi công tác;
trao đổi thông tin ngắn gọn, bảo đảm thông tin trao đổi đúng nội dung công việc
mà cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân cân hướng tới, trả lời.
4.
Trong
quan hệ giao tiếp khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải có thái độ lịch sự, ngôn
ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc.
.›À
~ .^A = ^ ˆ z .A zy ˆ ` ° Điêu 5. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không
được làm khi thi hành nhiệm vụ, công vụ
1.
Trốn
tránh, đùn đây, thoái thác trách nhiệm trong việc giải quyết, khắc phục hậu quả
nơi mình phụ trách; có tình kéo dài thời gian hoặc từ chối thực hiện nhiệm vụ
do mình được phân công.
2.
Che
giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tô chức khác hoặc
công dân về những việc liên quan đến nhiệm vụ do mình được giao thực hiện,
không được xưng danh trái thâm quyền; mượn danh cơ quan, đơn vị để giải quyết
công việc cá nhân.
3.
Cung
cấp những thông tin, tài liệu mật của Đảng và Nhà nước khi chưa được phép của
cơ quan có thầm quyền. 4. Làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu
liên quan đến yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi được giao
nhiệm vụ giải quyết.
4.
Để
lộ nội dung tố cáo, địa chỉ tên người tố cáo, nội dung thông báo giải quyết tố
cáo của cơ quan có thâm quyền cho tổ chức cá nhân không có trách nhiệm giải quyết
hoặc không phải là đối tượng được thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
5.
Uông
rượu, bia, chât có nông độ côn trước giờ làm việc, trong giờ làm việc, ngày trực;
say rượu nơi công cộng; đánh bạc, tham gia các tệ nạn khác dưới mọi hình thức.
6.
Quảng
cáo, vận động, mời gọi đồng nghiệp và công dân mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch
vụ có tính chất kinh doanh trong giờ hành chính.
Điêu 6. Chuân mực ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức với cầp trên
1.
Nghiêm
chỉnh chấp hành quyết định của cấp trên; tôn trọng và thực hiện tốt chế độ báo
cáo công việc với câp trên.
2.
Khi
thừa hành chuyên môn nghiệp vụ phải tôn trọng địa vị của người lãnh đạo, phục
tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao, đồng thời phát huy tỉnh thần tự chủ, có
trách nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động điều hành của cơ quan, đơn vị mình
bảo đảm cho hoạt động nhiệm vụ, công vụ hiệu quả.
3.
Khi
thực hiện quyết định của cấp trên, nếu thấy có căn cứ trái pháp luật phải báo
cáo ngay với người ra quyết định, trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì
không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thực hiện quyết định đó gây ra.
Điêu 7. Chuần mực ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức với cầp dưới
1.
Gương
mâu trong lôi sông, giữ gìn đoàn kêt nội bộ, đạo đức, văn hoá công vụ trong cơ
quan, đơn vị; tôn trọng và phát huy dân chủ, biêt lăng nghe ý kiên của cán bộ,
công chức trong cơ quan, đơn vị.
2.
Phân
công nhiệm vụ cho cán bộ cấp dưới rõ ràng, đối xử dân chủ, bình đăng; chú ý
lăng nghe và tiêp thu ý kiên đúng đăn của câp dưới.
3.
Không
định kiên hoặc thiên vị khi đánh giá kêt quả làm việc của câp dưới. sÀ Điêu 8. Chuân mực ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức với đồng nghiệp
4.
Trong
giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái
độ trung thực, thân thiện, hợp tác, đoàn kết, thân ái, chân thành, tôn trọng và
giúp đỡ lẫn nhau trong công việc; ứng xử có văn hóa, bảo vệ danh dự uy tín của
đồng nghiệp, phối hợp và góp ý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ để
công việc được giải quyết nhanh và hiệu quả.
5.
Thắng
thắn phê bình, kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện sai trái, tiêu cực
trong cơ quan, đơn vị; không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không bao
che
khuyết điểm; xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh, trong sáng, có lý, có
tình.
Chương III
CHUẢN MỰC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC VỚI DOANH NGHIỆP,
CÔNG DÂN
Điều 9. Chuẩn mực ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
với doanh nghiệp
1.
Nắm
vững kiến thức pháp luật về quản lý các loại hình doanh nghiệp để có đủ khả
năng hướng dẫn nghiệp vụ giúp doanh nghiệp hoạt động đúng quy định.
2.
Trong
giải quyết công việc đối với doanh nghiệp phải có thái độ tôn trọng, trung thực,
khách quan, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, không can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động của doanh nghiệp.
3.
Có
trách nhiệm giữ gìn bí mật sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với
các quy định của pháp luật; không được cung cấp các thông tin nội bộ của doanh
nghiệp cho báo chí, cho các tổ chức, cá nhân khi chưa có ý kiến đồng ý của người
có trách nhiệm của doanh nghiệp.
4.
Khi
tiếp xúc, làm việc với doanh nghiệp không phát ngôn tùy tiện, đề cao tỉnh thần
trách nhiệm trong công việc; giải quyết công việc khẩn trương, tận tụy, không
gây sách nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp.
5.
Không
được lợi dụng chức vụ, quyên hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, không được nhận
tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích tỉnh thần từ doanh nghiệp.
Điều
10. Chuẩn mực ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức với công dân 1. Ứng xử có
văn hóa, nhã nhặn, lắng nghe, tôn trọng ý kiến của công dân
khi giải
quyết công việc; hướng, dẫn, giải thích rõ ràng, tận tình, cụ thể vê các quy định
để công dân hiểu và chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật.
2.
Không
được sách nhiêu, trì hoãn, chậm trẻ, gây khó khăn, phiền hà khi giải quyêt công
việc với công dân.
3.
Phát
huy dân chủ cơ sở, tôn trọng quần chúng nhân dân.
4.
Không
vi phạm các quy định về nội quy, quy tắc ở nơi công cộng; không được vi phạm
các, chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh,
tiến bộ của xã hội.
Điêu 11. Chuân mực ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức với nhân dân nơi cư trú
1.
Tích
cực tham gia các hoạt động nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, chính
quyên, đoàn thê và nhân dân nơi cư trú.
2.
Lích
cực tuyên truyền, giáo dục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định nơi
cư trú; luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, có trách nhiệm với nhân dân. 3.
Không được tổ chức các hoạt động cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân
gia, thăng chức và các hoạt động khác của bản thân và gia đình trái với quy định
của cấp có thâm quyền vì mục đích vụ lợi.
3.
Không
vi phạm các quy định về đạo đức công dân đã được pháp luật quy định hoặc đã được
cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.
Chương IV TỎ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Nội vụ 1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra (định kỳ hoặc đột xuất); báo cáo kết
quả với UBND tỉnh.
2.
Chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị xử lý các thông tin phản ảnh về cán bộ,
công chức, viên chức. Trường hợp có dấu hiệu sai phạm thì kiến nghị với Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị mà cán bộ, công chức, viên chức đang công tác _ để xử lý theo
thấm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thâm quyền giải quyết theo phân câp quản
lý.
3.
Là
đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá, kịp thời phát hiện, đề xuất
sửa đối, bổ sung những nội dung chưa phù hợp của Quy tắc này.
Điều
13. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
1.
Quán
triệt và tô chức triển khai thực hiện Quy tắc này đến từng cán bộ, công chức,
viên chức; tổ chức kiểm tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất về tinh thần
trách nhiệm, thái độ giao tiếp của cán bộ, công chức, viên chức với tổ chức, cá
nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2.
Kịp
thời khen thưởng, biểu dương những cá nhân, tập thê thực hiện tốt Quy tác hoặc
phê bình, chân chinh, xứ lý nghiêm các vi phạm hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị có
thâm quyền xử lý các vi phạm đối với cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị
theo phân câp quản lý.
Điều
14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức 1. Thực hiện đúng các quy định
tại Quy tắc này. 2. Vận động, giám sát và nhắc nhở cán bộ, công chức, viên chức
khác thực
hiện
đúng quy định tại Quy tắc . này; phát hiện và báo cáo cơ quan, đơn vị có thâm
quyền về những vi phạm Quy tắc này của cán bộ, công chức, viên chức khác.
Điều
15. Điều khoản thi hành
1.
Những
vấn đề khác chưa được quy định trong Quy tắc này được thực hiện theo quy định của
pháp luật hoặc do người đứng đầu của cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định theo
quy định hiện hành. Trường hợp các văn bản, quy định được viện dẫn trong Quy tắc
này có sự thay đổi, sửa đối, bố sung hoặc bị thay thế thì được áp dụng theo các
văn bản, quy định mới ban hành (rờ rường hợp pháp luật có quy định khác).
2.
Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có văn bản gửi về Sở Nội vụ
để tổng hợp chung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bỗ sung, hoàn thiện Quy
tắc này phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan và tình hình thực
tiễn của tỉnh./.